Hiển thị các bài đăng có nhãn Soan văn lop 6. Hiển thị tất cả bài đăng
Hiển thị các bài đăng có nhãn Soan văn lop 6. Hiển thị tất cả bài đăng

28/1/15

Soạn bài: Ôn tập về dấu câu (dấu phẩy)

Soạn bài: Ôn tập về dấu câu (dấu phẩy)

ÔN TẬP VỀ DẤU CÂU
(DẤU PHẨY)

I. KIẾN THỨC CƠ BẢN
1. Đặt dấu phẩy vào những vị trí thích hợp trong các câu sau:
(1) Vừa lúc đó sứ giả đem ngựa sắt roi sắt áo giáp sắt đến. Chú bé vùng dậy vươn vai một cái bỗng biến thành một tráng sĩ.
(Theo Thánh Gióng)
(2) Suốt một đời người từ thủa lọt lòng đến khi nhắm mắt xuôi tay tre với mình sống chết có nhau chung thuỷ.
(Theo Thép Mới)
Soạn bài: Tổng kết phần tập làm văn lớp 6

Soạn bài: Tổng kết phần tập làm văn lớp 6

TỔNG KẾT PHẦN TẬP LÀM VĂN

I. KIẾN THỨC CƠ BẢN
1. Hãy phân loại các văn bản trong SGK Ngữ văn 6 theo các phương thức biểu đạt và dẫn ra một số ví dụ để điền vào bảng sau:
STT
Các phương thức biểu đạt
Tên văn bản
1
Tự sự

2
Miêu tả

3
Biểu cảm

4
Nghị luận

Gợi ý:
- Trong một văn bản, người ta thường sử dụng kết hợp các phương thức biểu đạt khác nhau. Tuy nhiên, có thể dựa vào phương thức chính được sử dụng để phân loại văn bản.
- Có thể lấy một số văn bản làm ví dụ tiêu biểu cho các phương thức biểu đạt như sau:
Soạn bài: Tổng kết phần Văn lớp 6

Soạn bài: Tổng kết phần Văn lớp 6

TỔNG KẾT PHẦN VĂN

I. KIẾN THỨC CƠ BẢN
1. Nhớ và ghi lại tên của các văn bản đã được đọc – hiểu trong cả năm học. 
Gợi ý: Xem lại phần mục lục (cần thiết kiểm tra lại từng bài cụ thể) để ghi lại tên từng văn bản cho chính xác, đồng thời kiểm tra và bổ sung những thông tin còn thiếu, còn chưa nắm chắc để ghi vào vở cho đầy đủ.
2. Xem lại các bài 1, 5, 10, 12, 14, 29 để kiểm tra và ghi nhớ các định nghĩa về: Truyền thuyết, truyện cổ tích, truyện ngụ ngôn, truyện cười, truyện trung đại, văn bản nhật dụng.
Soạn bài: Ôn tập về dấu câu

Soạn bài: Ôn tập về dấu câu

ÔN TẬP VỀ DẤU CÂU
(DẤU CHẤM, DẤU CHẤM HỎI, DẤU CHẤM THAN)

I. KIẾN THỨC CƠ BẢN
1. Công dụng của dấu chấm, dấu chấm hỏi, dấu chấm than
a) Nhận xét về việc dùng dấu trong các câu sau đây:

(1) Ôi thôi, chú mày ơi? Chú mày có lớn mà chẳng có khôn.
(Theo Tô Hoài)
(2) Con có nhận ra con không!
(Theo Tạ Duy Anh)
(3) Cá ơi, giúp tôi với. Thương tôi với.
(Theo Ông lão đánh cá và con cá vàng)
(4) Giời chớm hè! Cây cối um tùm! Cả làng thơm.
(Theo Duy Khán)
b) Chữa lại dấu dùng sai trong các câu trên.
Gợi ý: Hãy so sánh:
- (1): Ôi thôi, chú mày ơi! Chú mày có lớn mà chẳng có khôn.
- (2): Con có nhận ra con không?
- (3): Cá ơi, giúp tôi với! Thương tôi với!
- (4): Giời chớm hè. Cây cối um tùm. Cả làng thơm.
c) Trong các câu trên, câu nào là câu trần thuật?, câu nào là câu nghi vấn?, câu nào là câu cảm thán hoặc cầu khiến?
 Gợi ý: Dấu chấm được đặt cuối câu trần thuật, dấu chấm hỏi đặt cuối câu nghi vấn, dấu chấm than đặt cuối câu cảm thán hoặc cầu khiến.

20/1/15

MỘT SỐ BÀI TẬP NÂNG CAO NGỮ VĂN 6

MỘT SỐ BÀI TẬP NÂNG CAO NGỮ VĂN 6

Bài 1 :
Đọc BV sau và lập ra một dàn ý hợp lí :
                             Họa My hót .
    Mùa xuân ! Mỗi khi Họa My tung ra những tiếng hót vang lừng, mọi vật như có sự đổi thay kì diệu ?
     Trời bỗng sáng thêm ra. Những luồng sáng chiếu qua các chùm lộc mới nhú, rực rỡ hơn. Những gợn sóng trên hồ hòa nhịp với tiếng Họa My hót, lấp lánh thêm . Da trời bỗng xanh xao, những làn mây trắng, trắng hơn, xốp hơn, trôi nhẹ nhàng hơn. Các loài hoa nghe tiếng hót trong suốt của Họa My chợt bừng giấc, xòe những cánh hoa đẹp, bày đủ các màu sắc xanh tươi, tiếng hót dìu dặt của Họa My giục các loài chim dạo lên những khúc nhạc tưng bừng, ca ngợi núi sông đang đổi mới .
     Chim, Mây, Nước và Hoa đều cho rằng tiếng hót kì diệu của Họa My đã làm cho tất cả bừng giấc… Họa My thấy lòng vui sướng, cố hót hay hơn nữa .
      

22/10/14

Soạn bài : Động Phong Nha

Soạn bài : Động Phong Nha

ĐỘNG PHONG NHA

(Trần Hoàng)
I. VỀ THỂ LOẠI
Cũng như các văn bản Cầu Long Biên - chứng nhân lịch sử hay Bức thư của thủ lĩnh da đỏ, Động Phong Nha cũng được xem là một văn bản nhật dụng.
II. KIẾN THỨC CƠ BẢN
1. Bài văn có thể chia làm ba đoạn:
- Đoạn 1 (Từ đầu đến "những xóm làng, nương ngô,i mía nằm rải rác"): Vị trí địa lí và giới thiệu lối vào động Phong Nha;
- Đoạn 2 (Từ "Phong Nha gồm hai bộ phận" đến "tiếng chuông nơi cảnh chù, đất Bụt"): Giới thiệu cảnh tượng trong động Phong Nha.

24/11/13

Soạn bài : Bức thư của thủ lĩnh da đỏ

Soạn bài : Bức thư của thủ lĩnh da đỏ

BỨC THƯ CỦA THỦ LĨNH DA ĐỎ
(Xi-át-tơn)
I. VỀ TÁC GIẢ
Năm 1854, Tổng thống thứ 14 của nước Mĩ là Phreng-klin Pi-ơ-xơ muốn người da đỏ nhượng bớt đất cho người da trắng. Tù trưởng Xi-át-tơn (Seattle) của bộ lạc da đỏ Đu-oa-mix (Duwamish) và Su-qua-mix (Supuamish) đã trả lời với người đại diện của Tổng thống Hoa Kì - bài trả lời được Tiến sĩ Hen-ri A. Xmít (Henry A.Smith) ghi và dịch ra tiếng Anh. Bức thư được coi là văn kiện hay nhất xưa nay nói về mối quan hệ thiêng liêng của các tộc người thiểu số đối với đất đai quê hương ngàn đời của họ và quan niệm thâm thúy của họ về môi trường sống của con người cũng như tham vọng thôn tính của một đế quốc.
II. KIẾN THỨC CƠ BẢN
 1. a) Đoạn đầu của bức thư, thủ lĩnh da đỏ đã sử dụng những hình ảnh nhân hóa:
- Mảnh đất này là bà mẹ của người da đỏ.
- Bông hoa ngát hương là người chị, người em.
- Người da đỏ, mỏm đá, vũng nước, chú ngựa đều "cùng chung một gia đình".
Các phép so sánh được sử dụng:
- Nước óng ánh, êm ả trôi dưới những dòng sông, con suối là máu của tổ tiên.
- Tiếng thì thầm của dòng nước chính là tiếng nói của cha ông.
b) Nhờ có sự so sánh và nhân hóa, mối quan hệ của đất với con người được thể hiện gắn bó hết sức thân thiết, như là anh chị em, như là những người con trong một gia đình, như là con cái với người mẹ. Cha ông, tổ tiên của người da đỏ tồn tại trong thiên nhiên, trong những dòng nước, trong âm thanh của côn trùng và nước chảy.
2. a) Sự khác biệt của người da đỏ và người da trắng thể hiện ở thai độ đối với đất đai. Người da trắng xa lạ với đất, coi đất là kẻ thù. Họ cư xử với đâtư như vật mua được, tước đoạt được, bán đi như mọi thứ hàng hóa. Người da trắng chỉ biết khai thác, lấy đi những thứ cần, ngấu nghiến đất đai, rồi để lại đằng sau những bãi hoang mạc. Trở lại, người da đỏ gắn bó, thân thiết, coi đất như mẹ, như một phần của mình.
Sự khác biệt đó còn thể hiện ở lối sống. Người da trắng sống ồn ào trong nhịp sống công nghiệp căng thẳng, họ không quan tâm đến không khí, không biết thưởng thức "những làn gió thấm đượm hương hoa đồng cỏ", không quý trọng muôn thú. Trong khi đó, người da đỏ sống trái lại.
b) Tác giả đã dùng nhiều biện pháp nghệ thuật phối hợp để nêu bật sự khác biệt và thể hiện thái độ, tình cảm của mình. Cụ thể là đã sử dụng.
- Phép đối lập                   anh em >< kẻ thù
                                         Yên tĩnh >< ồn ào
                                         Xa lạ >< thân thiết
- Điệp ngữ: Tôi biết... Tôi biết... Tôi thật không hiểu... Tôi đã chứng kiến... ngài phải phải nhớ... Ngài phải gìn giữ... ngài phải dạy... ngài phải bảo...
- Sự so sánh tương phản, giữa người da trắng và người da đỏ về thái độ với thiên nhiên, về cách sống.
3. a) Các ý chính trong đoạn còn lại của bức thư là:
- Yêu cầu tổng thống mĩ dạy những người da trắng kính trọng đất đai.
- Yêu cầu tổng thống mĩ dạy những người da trắng coi đất mẹ là mẹ.
- Yêu cầu tổng thống mĩ khuyên bảo người da trắng bảo vệ đất đai là bảo vệ chính mình.
b) Cách hành văn và giọng điệu của đoạn này cũng giống như các đoạn trước là sử dụng điệp ngữ, nhưng dứt khoát và mạnh mẽ hơn. ở đây không đặt vấn đề "nếu... thì" như ở đoạn trên. Cũng không nêu sự khác biệt giữa người da trắng và da đỏ. Tác giả khẳng định Đất là Mẹ. Điều gì xảy ra với đất đai tức là xảy ra với những đứa con của đất. Con người bảo vệ đất đai là bảo vệ chính mình.
c) Đất là Mẹ nhấn mạnh quan hệ mật thiết gắn bó của người với đất. Đất là mẹ nên những người con phải có nghĩa vụ kính trọng, chăm sóc, bảo vệ. Đất là Mẹ còn có ý nghĩa đất là nguồn sống, là sự chở che, bảo vệ con người. Sự gắn bó này giúp cho con người có thái độ cư xử đúng đắn với đất đai.
4. Bức thư sử dụng nhiều yếu tố của phép lặp
- Lặp từ ngữ (điệp ngữ): mảnh đất, tôi biết, dòng nước, người da đỏ, người da trắng...
- Lặp kiểu câu:
Nếu chúng tôi bán... ngài phải...
Ngài phải dạy...
Ngài phải bảo...
Ngài phải biết...
Ngài phải giữ gìn...
- Lặp lại sự đối lập giữa người da đỏ và người da trắng. Sự lặp lại tăng hiệu quả nhấn mạnh, làm nổi bật sự khác biệt trong cách sống và trong thái độ với thiên nhiên.
5*. Một bức thư nói về chuyện mua bán đất đai cách đây hơn một thế kỷ được coi là văn bản hay nhất (trong số những văn bản khác) nói về thiên nhiên và môi trường vì lẽ:
- Tác giả đã viết với tất cả tình yêu mến, kính trọng đất đai của người da đỏ.
- Tác giả bằng kinh nghiệm sống gần gũi với thiên nhiên, đã chỉ ra tầm quan trọng của đất, nước, không khí, và muôn thú đối với con người.
- Đặc biệt là thủ lĩnh da đỏ đã nêu lên trách nhiệm của con người phải bảo vệ, giữ gìn môi trường sống, bảo vệ thiên nhiên.
III. RÈN LUYỆN KĨ NĂNG
1. Tóm tắt
Đất đai, cùng với mọi vật liên quan với nó - bầu trời, không khí, dòng nước, động vật, thực vật - là thiêng liêng đối với người da đỏ, là bà mẹ của người da đỏ nên không dễ gì đem bán. Cách đối xử của người da trắng mới nhập cư đối với đất là hoàn toàn đối lập với người da đỏ, nếu người da đỏ buộc phải bán đất thì người da trắng cũng phải đối xử với đất như người da đỏ. "Đất là mẹ" của loài người, điều gì xảy ra với đất đai tức là xảy ra với những đứa con của đất, vì vậy cần phải biết kính trọng đất đai.
2. Cách đọc
Lời lẽ trong bức thư có tính chất như một tuyên ngôn, vì vậy cần đọc bằng chất giọng mạnh mẽ, khúc chiết.