ÔN TẬP VỀ DẤU CÂU
(DẤU PHẨY)
I. KIẾN THỨC CƠ BẢN
1. Đặt dấu phẩy vào những vị trí thích hợp trong các câu
sau:
(1) Vừa lúc đó sứ
giả đem ngựa sắt roi sắt áo giáp sắt đến. Chú bé vùng dậy vươn vai một cái bỗng
biến thành một tráng sĩ.
(Theo Thánh Gióng)
(2) Suốt một đời người
từ thủa lọt lòng đến khi nhắm mắt xuôi tay tre với mình sống chết có nhau chung
thuỷ.
(Theo Thép Mới)
(3) Nước bị cản văng
bọt tứ tung thuyền vùng vằng cứ chực trụt xuống.
(Theo Võ Quảng)
2. Trong những trường hợp trên, trường hợp nào dấy phẩy dùng
để đánh dấu ranh giới:
- Giữa các thành phần phụ của câu với chủ ngữ và vị ngữ?(1)
- Giữa các từ ngữ có cùng chức vụ trong câu?(2)
- Giữa một từ ngữ với bộ phận chú thích của nó?(3)
- Giữa các vế của một câu ghép?(4)
Gợi ý:
- Vừa lúc đó,(1)
sứ giả đem ngựa sắt,(2) roi sắt,(2) áo giáp sắt đến. Chú bé vùng dậy,(2) vươn vai một cái,(2) bỗng biến thành một tráng sĩ.
- Suốt một đời người,(1,
3) từ thủa lọt lòng đến khi nhắm mắt
xuôi tay,(1, 3) tre với mình
sống chết có nhau,(2)
chung thuỷ. (cụm từ "từ thủa lọt lòng đến khi nhắm mắt xuôi tay"
là thành phần chú thích cho trạng ngữ Suốt
một đời người)
- Nước bị cản văng
bọt tứ tung,(4) thuyền vùng
vằng cứ chực trụt xuống.
3. Đặt lại dấu phẩy cho các đoạn văn sau và cho biết tại
sao em lại làm như vậy:
a) Chào mào sáo sậu
sáo đen... Đàn đàn lũ lũ bay đi bay về lượn lên lượn xuống. Chúng nó gọi nhau
trò chuyện trêu ghẹo và tranh cãi nhau ồn ào mà vui không thể tưởng được.
(Theo Vũ Tú
Nam)
b) Trên những ngọn
cơi già nua cổ thụ những chiếc lá vàng còn sót lại cuối cùng đang khua lao xao
trước khi từ giã thân mẹ đơn sơ. Nhưng những hàng cau làng Dạ thì bất chấp tất
cả sức mạnh tàn bạo của mùa đông chúng vẫn còn y nguyên những tàu lá vắt vẻo mềm
mại như cái đuôi én.
(Theo Ma Văn Kháng)
Gợi ý:
- Chào mào,(2) sáo sậu,(2) sáo đen... Đàn đàn lũ lũ bay đi bay về,(2) lượn lên lượn xuống. Chúng nó gọi nhau,(2) trò chuyện,(2) trêu ghẹo và tranh cãi nhau,(2) ồn ào mà vui không thể tưởng được.
- Trên những ngọn cơi
già nua cổ thụ,(1) những
chiếc lá vàng còn sót lại cuối cùng đang khua lao xao trước khi từ giã thân mẹ đơn
sơ. Nhưng những hàng cau làng Dạ thì bất chấp tất cả sức mạnh tàn bạo của mùa đông,(4) chúng vẫn còn y nguyên những tàu lá vắt vẻo
mềm mại như cái đuôi én.
II. RÈN LUYỆN KĨ NĂNG
1. Đặt dấu phẩy cho những câu dưới đây:
a) Từ xưa đến nay
Thánh Gióng luôn là hình ảnh rực rỡ về lòng yêu nước sức mạnh phi thường và
tinh thần sẵn sàng chống ngoại xâm của dân tộc Việt Nam ta.
b) Buổi sáng sương
muối phủ trắng cành cây bãi cỏ. Gió bấc hun hút thổi. Núi đồi thung lũng làng bản
chìm trong biển mây mù. Mây bò trên mặt đất tràn vào trong nhà quấn lấy người đi
đường.
(Theo Tập đọc lớp 5,
1980)
2. Hãy cho biết các dấu phảy trong các câu trên dùng để đánh
dấu ranh giới giữa các bộ phận nào trong câu.
Gợi ý:
- Từ xưa đến nay,(1) Thánh Gióng luôn là hình ảnh rực rỡ về lòng
yêu nước,(2) sức mạnh phi
thường và tinh thần sẵn sàng chống ngoại xâm của dân tộc Việt Nam ta.
- Buổi sáng,(1) sương muối phủ trắng cành cây,(2) bãi cỏ. Gió bấc hun hút thổi. Núi đồi,(2) thung lũng,(2) làng bản chìm trong biển mây mù. Mây bò trên
mặt đất,(2) tràn vào trong
nhà,(2) quấn lấy người đi đường.
3. Tìm thêm các chủ ngữ cho những câu dưới đây (điền vào
vị trí những dấu ba chấm):
a) Vào giờ tan tầm,
xe ô tô, ..., ... đi lại nườm nượp trên đường phố.
b) Trong vườn, ...,
... hoa hồng đua nhau nở rộ.
c) Dọc theo bờ sông,
những vườn ổi, ..., ... xum xuê, trĩu quả.
Gợi ý:
- a: xe máy, xe đạp
- b: hoa cúc, hoa lay ơn
- c: vườn cam, vườn chuối
4. Tìm thêm vị ngữ cho các câu dưới đây (điền vào vị trí
những dấu ba chấm):
a) Những chú chim bói
cá ..., ...
b) Mỗi dịp về quê,
tôi đều ..., ...
c) Lá cọ dài, ...,
...
d) Dòng sông quê tôi
..., ...
Gợi ý: Tham khảo:
- a: chao mình xuống mặt nước, cắp gọn con mồi.
- b: đến thăm thầy cô, thăm bạn bè cũ.
- c: xoè hình cánh quạt, ánh lên những tia sáng của ánh nắng
sớm mai.
- d: quanh năm ngầu đỏ, mang phù sa bồi đắp bãi bờ.
5. Cách dùng dấu phẩy trong câu văn sau đây có gì đặc sắc:
Cối xay tre nặng nề quay, từ nghìn đời nay, xay nắm thóc.
(Thép Mới, Cây tre
Việt Nam )
Gợi ý: Ngoài tác
dụng đánh dấu ranh giới giữa các bộ phận câu, dâu phảy còn được sử dụng như một
phương tiện tạo nhịp điệu, làm tăng sức biểu đạt của câu, nhấn mạnh nội dung cần
truyền đạt. Ở câu trên, tác giả đã dùng dấu phẩy để gợi tả nhịp điệu quay đều đặn,
chậm rãi mà bền bỉ, nhẫn nại của chiếc cối xay.
0 Nhận xét cho: "Soạn bài: Ôn tập về dấu câu (dấu phẩy)"