TRƯỜNG TH – THCS BÃI THƠM
***
ĐỀ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI
NĂM HỌC 2015 – 2016
Môn thi: Ngữ văn – Lớp 9
Thời gian làm bài: 120 phút
Câu 1 : ( 2 điểm )
Bằng sự hiểu biết của mình, em hãy giải nghĩa từ “Vàng”
trong các cụm từ sau:
-
Củ nghệ vàng
-
Quả bóng vàng
-
Tấm lòng vàng
-
Ông lão đánh cá và
con cá vàng
Câu 2 : ( 2 điểm )
a. Phân loại thành ngữ và tục ngữ trong các tổ
hợp từ sau đây; giải thích ngắn gọn nghĩa của mỗi thành ngữ, tục ngữ :
1. Đi một
ngày đàng, học một sàng khôn.
2. Đánh trống lảng.
3. Hứa hươu hứa
vượn.
4. Gần mực thì đen, gần đèn thì sáng.
b. Đặt câu hoàn chỉnh
với mỗi thành ngữ, tục ngữ trên.
Câu 3: ( 4 điểm):
Vẻ đẹp của hai câu thơ Kiều:
Cỏ non xanh tận chân trời
Cành lê trắng điểm một vài bông
hoa
( Cảnh ngày xuân – SGK Ngữ văn 9 – Tập 1)
Câu 4: ( 12 điểm):
Tinh thần nhân đạo của Nguyễn Dữ qua tác
phẩm Chuyện
người con gái Nam Xương (SGK Ngữ
văn 9 – Tập 1)
HƯỚNG
DẪN CHẤM
A.
Hướng dẫn chung:
- Giám khảo cần nắm bắt được nội dung
trình bày trong bài làm của thí sinh để đánh giá tổng quát, tránh đếm ý cho điểm.
Chủ động, linh hoạt vận dụng, cân nhắc trong từng trường hợp cụ thể.
- Nếu thí sinh làm bài theo cách riêng
nhưng đáp ứng được yêu cầu cơ bản, hợp lí, có sức thuyết phục, giám khảo vẫn
cho điểm. Đặc biệt khuyến khích những bài viết có cảm xúc, sáng tạo.
B. Đáp án và
thang điểm:
Câu 1 : ( 2 điểm )
-
Củ nghệ vàng: Vàng-
Chỉ màu sắc vàng của củ nghệ ( 0,5
đ)
-
Quả bóng vàng: Vừa
chỉ màu vàng của quả bóng, vừa chỉ chất liệu làm ra quả bóng, vừa chỉ đặc điểm
quý của biểu tượng được dùng làm phần thưởng ở lĩnh vực bóng đá (Có biểu tượng
quả bóng vàng)
( 0,5 đ)
-
Tấm lòng vàng: Vàng
ở đây chỉ tấm lòng cao quý, cao cả... ( 0,5 đ)
-
Ông lão đánh cá và
con cá vàng: Vàng ở đây vừa chỉ màu sắc (cá màu vàng). Nhưng nghĩa chính là cá
quý, cá thần
( 0,5 đ)
Câu 2 : ( 2 điểm )
a. Phân loại thành ngữ và tục ngữ trong các tổ hợp từ;
giải thích ngắn gọn nghĩa của mỗi thành ngữ, tục ngữ: (1 điểm)
- Phân loại: (0,25 điểm)
+ Thành ngữ: 2 - 3
+ Tục ngữ: 1 - 4
* Cho điểm: Sai bất cứ tổ hợp từ nào cũng không cho điểm.
- Giải thích: (0,75 điểm)
1. Đi một ngày đàng, học một sàng
khôn: Đi đây đi đó thì có thể học hỏi, mở rộng hiểu biết.
2. Đánh trống lảng: Lảng ra, né tránh, không muốn đề cập đến một chuyện,
một việc nào đó.
3. Hứa hươu hứa vượn: Hứa để được lòng
nhưng không thực hiện lời đã hứa.
4. Gần mực thì đen, gần đèn thì
sáng: Gần người xấu thì nhiễm thói xấu, gần người tốt thì học tính tốt.
* Cho điểm:
+ Đúng 4 tổ hợp từ: 0,75 điểm
+ Đúng 3 tổ hợp từ: 0,5 điểm
+ Đúng 1-2 tổ hợp từ: 0,25 điểm
b. Đặt câu hoàn chỉnh (về ngữ nghĩa và ngữ pháp) với mỗi
thành ngữ, tục ngữ trên, mỗi câu đúng cho 0,25
điểm. (1 điểm)
Câu 3: ( 4 điểm):
Về
kĩ năng: Làm đúng kiểu bài nghị luận về một đoạn thơ, cụ thể là cảm nhận về vẻ
đẹp của hai câu thơ. Trình bày gọn gàng, bố cục mạch lạc, có cảm xúc, diễn đạt
tốt.
Về nội dung: Học sinh biết đặt các câu
thơ trong mối quan hệ với toàn bài để phân tích, trình bày được các cảm nhận về:
-
Ngôn ngữ
“thuần Nôm” cực kì trong sáng (0,5 đ)
-
Vẻ đẹp tinh khôi, thanh khiết, tươi mới,
tràn trề sức sống của mùa xuân đã lan tỏa, thấm sâu khắp không gian từ mặt đất,
bầu trời đén cỏ cây, hoa lá… đó là vẻ đẹp diệu kì của mùa xuân, vẻ đẹp riêng của
mùa xuân ( 1 đ)
-
Vẻ đẹp quyến rũ ấy được thể hiện bằng
thiên tuyệt bút của Nguyễn Du với ngôn ngữ giàu sức gợi tả và đầy biểu cảm: Màu
sắc tương phản mà hài hòa; không gian rộng lớn khoáng đạt; đường nét thanh tú,
uyển chuyển; đặc biệt cách dùng từ sáng tạo “trắng điểm” (bút pháp thi trung hữu
họa)… đã gợi tả một cách thần tình sức sống của mùa xuân, vẽ nên một bức tranh
xuân “đượm vẻ thiên nhiên” vô cùng diễm lệ, tươi sáng. ( 2 đ)
-
Hai câu thơ đã thể hiện tâm hồn nhạy cảm
của đại thi hào Nguyễn Du trước vẻ đẹp của thiên nhiên, đồng thời truyền niểm
say mê, khao khát yêu đời, yêu cuộc sống đến cho người đọc. ( 0,5 đ)
Câu
4: ( 12 điểm):
Yêu cầu kĩ năng:
-
Làm đúng kiểu bài nghị luận văn học ( về
một vấn đề nội dung tác phẩm)
-
Bố cục mạch lạc, trọn vẹn, hệ thống luận
điểm rõ ràng, lập luận chặt chẽ, dẫn chứng giàu sức thuyết phục.
-
Trình bày đoạn văn lô gic, ngôn ngữ
trong sáng, khúc chiết, có chất văn
Yêu cầu kiến thức:
Học sinh có thể có nhiều cách
trình bày khác nhau, nhưng cơ bản phải đáp ứng được các ý sau:
1. Ngợi ca trân trọng vẻ đẹp truyền thống của
người phụ nữ việt Nam ( qua nhân vật Vũ Nương): ( 4 đ)
-
Nhan sắc, tư dung tốt đẹp
-
Hiền thục, đoan trang, đảm đang, tháo
vát
-
Hiếu thảo, thủy chung, yêu chồng, thương
con
-
Trọng danh dự, khao khát hạnh phúc gia
đình, được sống trong sạch
-
Vị tha, bao dung, nặng tình với cuộc đời
2. Thể hiện niềm thương cảm sâu sắc đối với
số phận oan nghiệt của người phụ nữ dưới chế độ phong kiến: ( 4 đ)
-
Hóa thân vào nỗi đau oan khuất của Vũ
nương để cùng thổn thức xót xa với nỗi niềm của nhân vật
+ Mô tả một cách cảm động nỗi niểm
của vũ Nương khi xa chồng, phải gánh vác vất vả lo toan; để cho nhân vật được bộc
bạch tâm tình ( 3 lồi thoại).
+ Găm vào lòng người đọc nỗi chua
xót về số phận mỏng manh và bi thảm của người phụ nữ trong xã hội đầy rẫy bất
công oan trái ( qua việc xây dựng chi tiết chiếc bóng quyết định số phận Vũ
Nương)
-
Bày tỏ tình cảm thương yêu mến trọng
dành cho nhân vật, muốn nhân vật được sống trong yêu thương và sự chở che tôn
trọng ( xây dựng màn truyền kì cuối truyện)
3. Lên án, tố cáo xã hội phong kiến đã
không đảm bảo quyền sống, quyền hạnh phúc cho con người; lên tiếng bảo vệ phẩm
giá và danh dự của người phụ nữ: ( 2 đ)
-
Chiến tranh phong kiến đã gián tiếp tước
đoạt cuộc sống hạnh phúc của người phụ nữ
-
Tư tưởng nam quyền ( hiện thân là Trương
Sinh độc đoán, vũ phu) đã đẩy người phụ nữ đến cái chết oan uổng, bi thảm.
Điểm khuyến
khích:
Những bài làm thể hiện khả năng thiết kế bài, viết văn tốt, kĩ năng thuần thục:
( 2 đ)
*Lưu
ý:
Nếu học sinh sa vào phân tích truyện, phân tích nhân vật hoặc không đảm bảo kĩ
năng, giám khảo cho không quá nửa số điểm.
0 Nhận xét cho: "Đề thì chọn HSG môn Ngữ Văn 9 trường Bãi Thơm năm 2015-2016"