ĐỀ THI HỌC SINH GIỎI
Môn: Ngữ văn 7 ( ĐỀ 4)
Thời gian làm bài: 120 phút (không tính thời gian giao đề)
Câu 1 (
5,0 điểm): Cho đoạn văn sau:
… “ Ngót ba mươi năm, bôn
tẩu bốn phương trời, Người vẫn giữ thuần tuý phong độ, ngôn ngữ, tính tình của
một người Việt Nam. Ngôn ngữ của Người phong phú, ý vị như ngôn ngữ của một người
dân quê Việt Nam. Người khéo dùng tục ngữ, hay nói ví, thường có lối châm biếm
kín đáo và thú vị. Làm thơ, Người thích lối ca dao vì ca dao việt Nam cũng như
núi Trường Sơn, hồ Hoàn Kiếm hay Đồng Tháp Mười vàng….”
(Hồ
Chủ Tịch - “Hình ảnh của dân tộc” của
Phạm Văn Đồng)
a. Đoạn văn trên sử dụng những phép tu từ nào? tác
dụng?
b. Chuyển đổi câu: “ Người khéo dùng từ ngữ, hay nói
ví, thường có lối châm biếm kín đáo và thú vị. ” thành câu bị động rồi rút gọn đến
mức có thể mà ít làm tổn hại đến ý chính của câu.
Câu 2 ( 5,0 điểm):
Viết đoạn văn
( không quá 15 dòng) làm rõ tình cảm bà cháu trong bài thơ “ Tiếng gà trưa” của
Xuân Quỳnh ( Ngữ Văn 7 tập 1).
Câu 3 ( 10 điểm):
Chứng minh rằng: Ca dao luôn bồi đắp cho tuổi thơ
chúng ta tình yêu tha thiết đối với đất nước, quê hương .
ĐÁP ÁN
Câu 1: (5
điểm)
a. Các phép tu từ được sử dụng
trong đoạn văn
+ So sánh: - Ngôn ngữ của Người….như ngôn ngữ người
dân…
- Ca dao là Việt Nam cũng như núi Trường Sơn, hồ Hoàn Kiếm hay Đồng Tháp
Mười.
+ Liệt kê: - Phong độ, ngôn ngữ, tính tình
- Phong phú, ý vị
=> Tác dụng: Góp phần làm nổi bật sự giản dị của
Bác trong lối sống, trong lời nói và trong bài viết của mình.
b. Chuyển thành câu bị động
- Tục ngữ, nói ví, châm biếm kín đáo và thú vị ….được
Người hay sử dụng trong lời ăn tiếng nói của mình.
- Rút gọn: Lời nói của Người đậm chất dân gian
Câu 2: (5
điểm)
* Yêu cầu: - Hình thức không quá 15
dòng
- Nội dung: Đảm bảo làm rõ tình bà cháu được thể hiện qua nỗi nhớ của cháu
về bà.
+ Nhớ lời trách mắng suồng sã, thân yêu của bà.
+ Nhớ hình ảnh bàn tay già nua nhăn nheo của bà chắt
chiu soi trứng cho gà ấp.
+ Nhớ khuôn mặt và đôi mắt đục mờ của bà nhìn trời
mà lo cho đàn gà- mong trời đừng rét để bán gà may quần áo mới cho cháu.
+ Tình bà cháu làm phong phú tình yêu quê hương đất
nước.
Câu 3: (10 điểm)
* Yêu cầu: - Phương thức: Chứng
minh
- Nội dung: Ca dao bồi đắp tỡnh
yờu tha thiết đối với đất nước, quờ hương
- Phạm vi : Dẫn chứng lấy
trong kho tàng ca dao Việt Nam.
* Cụ thể:
a. Mở bài:
- Giới thiệu được ca dao là tiếng
nói tình cảm, là sản phẩm tinh thần của người lao động xưa.
- Ca dao biểu hiện đời sống tâm
hồn phong phú nhất là tình yêu quê hương đất nước.
b. Thân bài: Chứng minh được trên các phương diện sau:
+ Ca dao ca ngợi cảnh đẹp quê
hương đất nước:
- VD: Ở xứ Lạng “ Đồng Đăng có phố Kì Lừa
Có nàng Tô Thị, có chùa
Tam Thanh”
Ở Thăng Long “ Gió đưa cành trúc la đà
Tiếng
chuông Trấn Vũ, canh gà Thọ Xương
Mịt mù
khói tỏa ngàn sương
Nhịp chày Yên Thái, mặt gương
Tây Hồ”
Ở Miền Trung “ Đường vô xứ Nghệ quanh quanh
Non xanh nước
biếc như tranh họa đồ”
+ Ca dao giới thiệu sản vật quý
của mọi miền:
- VD: Ở Phú Thọ “ Bưởi Chi Đán, quýt Đan Hà
Cà phê Phú Hộ,
đồi chè Thái Ninh”
Nói đến sự giàu có của quê hương
“ Nước ta bể bạc non
vàng
Bể bạc Nam Hải, non vàng
Bồng Lai”
“ Đứng bên ni đồng, ngó bên
tê đồng, mênh mông bát ngát.
Đứng bên tê đồng, ngó bên
ni đồng, bát ngát mênh mông.
Thân em như chẽn lúa đòng
đòng
Phất phơ dưới ngọn nắng
hồng ban mai”
+ Ca dao diễn tả tình cảm gắn bó với quê hương:
“ Anh đi anh nhớ quê nhà
Nhớ canh rau muống nhớ cà dầm
tương.
Nhớ ai dãi nắng dầm sương
Nhớ ai tát nước bên đường hôm
nao”
+ Ca dao tự hào về lịch sử anh
hùng của đất nước:
“ Dù ai đi ngược về
xuôi
Nhớ ngày giỗ tổ mùng mười
tháng ba”
c. Kết bài:
- Nhấn mạnh giá trị, tác dụng của
ca daoViệt Nam.
-Suy nghĩ, ấn tượng, cảm xúc của
em về ca dao Việt Nam.
0 Nhận xét cho: "Đề Ôn thi HSG môn Ngữ Văn 7 (Đề 4)"