ĐỀ THI HỌC SINH GIỎI
Môn: Ngữ văn 7 ( ĐỀ 1)
Thời gian làm bài: 120 phút (không tính thời gian giao đề)
Câu 1 (3 điểm).
Chỉ ra
và phân tích ý nghĩa của những quan hệ từ trong những câu thơ sau:
“ Rắn nát mặc
dầu tay kẻ nặn
Mà em vẫn giữ tấm lòng son”.
( Bánh trôi
nước - Hồ Xuân Hương)
Câu 2: (7 điểm).
Trình
bày cảm nhận của em về đoạn văn sau:
“Đồng
bào ta ngày nay cũng rất xứng đáng với tổ tiên ta ngày trước. Từ các cụ già tóc
bạc đến các cháu nhi đồng trẻ thơ, từ những kiều bào ở nước ngoài đến những đồng
bào ở vùng tạm bị chiếm, từ nhân dân miền ngược đến miền xuôi, ai cũng một lòng
nồng nàn yêu nước, ghét giặc. Từ những chiến sĩ ngoài mặt trận chịu đói mấy ngày
để bám sát lấy giặc đặng tiêu diệt giặc, đến những công chức ở hậu phương nhịn ăn
để ủng hộ bộ đội, từ những phụ nữ khuyên chồng con đi tòng quân mà mình thì
xung phong giúp việc vận tải, cho đến các bà mẹ chiến sĩ săn sóc yêu thương bộ đội
như con đẻ của mình. Từ những nam nữ công nhân và nông dân thi đua tăng gia sản
xuất, không quản khó nhọc để giúp một phần vào kháng chiến, cho đến những đồng
bào điền chủ quyên đất ruộng cho Chính phủ. … Những cử chỉ cao quý đó, tuy khác
nhau nơi việc làm, nhưng đều giống nhau nơi nồng nàn yêu nước”.
(Hồ Chí
Minh, Tinh thần yêu nước của nhân dân ta)
Câu 3 (10 điểm).
Có ý kiến đã
nhận xét rằng:
"Thơ ca dân gian là tiếng nói trái tim của người
lao động. Nó thể hiện sâu sắc những tình cảm tốt đẹp của nhân dân ta."
Dựa
vào những câu tục ngữ, ca dao mà em đã được học và đọc thêm, em hãy làm sáng tỏ
ý kiến trên.
ĐÁP ÁN
Câu 1 (3 điểm)
* Yêu cầu 1 (1,0 điểm):
Chỉ ra
những quan hệ từ: Mặc dầu, mà.
* Cho điểm:
Chỉ đúng
mỗi từ cho 0,5 điểm.
* Yêu cầu 2: Phân tích được ý nghĩa của việc sử dụng
quan hệ từ (2,0 điểm):
- Việc
sử dụng các quan hệ từ mặc dầu, mà chỉ sự đối lập giữa bề
ngoài của chiếc bánh trôi nước với cái nhân của nó, chiếc bánh trôi có thể rắn
hay nát, khô hay nhão là do tay người nặn nhưng dù thể rắn hay nát, khô hay nhão
thì bên trong cũng có nhân màu hồng son, ngọt lịm.
- Đó cũng
là sự đối lập giữa hoàn cảnh xã hội với việc giữ gìn tấm lòng son sắt của người
phụ nữ.
- Việc
sử dụng cặp quan hệ từ trên tạo nên một cách dõng dạc và dứt khoát thể hiện rõ
thái độ quyết tâm bảo vệ giữ gìn nhân phẩm của người phụ nữ trong bất cứ hoàn cảnh
nào.
- Việc
dùng cặp quan hệ từ trên cũng đã thể hiện thái độ đề cao, bênh vực người phụ nữ
của Hồ Xuân Hương.
Câu 2 (7 điểm)
* Yêu cầu:
- Đoạn văn
nói về tinh thần yêu nước của nhân dân trong văn bản nghị luận về Tinh thần yêu nước của nhân dân ta của Hồ
Chí Minh.
- Đoạn văn đã
sử dụng phép lập luận chứng minh, cách lập luận rất rõ ràng theo quan hệ Tổng -
Phân - Hợp giàu sức thuyết phục:
+ Câu mở đoạn
nêu luận điểm: Đồng bào ta ngày nay cũng
rất xứng đáng với tổ tiên ta ngày trước để giới thiệu tinh thần yêu nước của
nhân dân ta ngày nay đồng thời còn có sự so sánh đối chiếu với tinh thần yêu nước
của nhân dân ta ngày trước để bày tỏ thái độ ngợi ca, trân trọng.
+ Các câu
2, 3, 4 liệt kê một loạt dẫn chứng tiêu biểu, cụ thể, toàn diện để chứng minh làm
sáng tỏ tinh thần yêu nước của nhân dân ta ngày nay nêu ra ở câu nêu luận điểm:
các cụ già … các cháu thiếu niên nhi đồng;
các kiều bào … đồng bào vùng bị tạm chiếm; nhân dân miền ngược … miền xuôi; những
chiến sĩ ngoài mặt trận … các công chức ở hậu phương; những phụ nữ … bà mẹ; nam
nữ công nhân và nông dân … những đồng bào điền chủ …
Cùng
với những dẫn chứng tác giả trình bày chi tiết, tỉ mỉ những hành động, biểu hiện
của tấm lòng yêu nước của những con người này: Ai cũng một lòng nồng nàn yêu nước, ghét giặc, … nhịn đói mấy ngày để bám
sát lấy giặc đặng tiêu diệt giặc, … nhịn ăn để ủng hộ bộ đội, … khuyên chồng
con đi tòng quân mà mình thì xung phong giúp việc vận tải, … săn sóc yêu thương
bộ đội như con đẻ của mình, … thi đua tăng gia sản xuất, … không quản khó nhọc để
giúp một phần vào kháng chiến, … quyên đất ruộng cho chính phủ…
Kiểu
câu “Từ …. đến” tạo ra lối điệp kiểu
câu, cùng với điệp từ những, các và
phép liệt kê rất tự nhiên, sinh động vừa đảm bảo tính toàn diện vừa giữ được mạch
văn trôi chảy thông thoáng cuốn hút người đọc, người nghe. Tác giả đã làm nổi bật
tinh thần yêu nước của nhân dân ta trong kháng chiến rất đa dạng, phong phú ở các
lứa tuổi, tầng lớp, giai cấp, nghề nghiệp, địa bàn, hành động, việc làm.
+ Cuối đoạn
văn khẳng định: Những cử chỉ cao quý đó,
tuy khác nhau nơi việc làm, nhưng đều giống nhau nơi nồng nàn yêu nước.
- Với cách
lập luận chặt chẽ, tác giả ca ngợi tấm lòng yêu nước nồng nàn của nhân dân ta từ
đó kích thích động viên mọi người phát huy cao độ tinh thần yêu nước ấy trong
cuộc kháng chiến chống Pháp.
Câu 3 (10 điểm).
1. Yêu cầu về kĩ năng và hình thức:
- Xác định đúng kiểu bài chứng minh nhận định về văn
học dân gian (tục ngữ, ca dao).
- Viết bài phải có bố cục rõ ràng, có luận điểm,
luận cứ, luận chứng.
- Trình bày sạch đẹp, câu chữ rõ ràng, hành văn giàu
cảm xúc và trôi chảy.
2. Yêu cầu về nội dung:
a) Mở bài:
- Dẫn dắt được vào vấn đề hợp lí.
- Trích dẫn được nội dung cần chứng minh ở đề bài,
đánh giá khái quát vấn đề.
b) Thân bài:
* Thơ ca dân gian là gì? (thuộc phương thức biểu đạt
trữ tình của văn học dân gian gồm tục ngữ, dân ca, ca dao…; thể hiện đời sống vật
chất và tinh thần của nhân dân lao động với nhiều cung bậc tình cảm khác nhau, đa
dạng và phong phú xuất phát từ những trái tim lao động của nhân dân; là cách nói
giản dị, mộc mạc, chân thành nhưng thể hiện những tình cảm to lớn, cụ thể;
"ca dao là thơ của vạn nhà"
- Xuân Diệu; là suối nguồn của tình yêu thương, là bến bờ của những trái tim biết
chia sẻ.).
* Tại sao thơ ca dân gian là tiếng nói trái tim của
người lao động (lập luận): Thể hiện những tư tưởng, tình cảm, khát vọng, ước mơ..
của người lao động.
* Thơ ca dân gian "thể hiện sâu sắc những tình cảm tốt đẹp của nhân dân ta":
- Tình yêu quê hương đất nước, yêu thiên nhiên (dẫn
chứng).
- Tình cảm cộng đồng (dẫn chứng: "Dù ai đi… mùng mười tháng ba; Bầu ơi thương
… một giàn; Nhiễu điều phủ lấy ... nhau cùng; máu chảy ruột mềm, Môi hở răng lạnh..
").
- Tình cảm gia đình:
+ Tình cảm của con cháu đối với tổ tiên, ông bà (dẫn
chứng: Con người có tổ .. có nguồn; Ngó lên
nuột lạt.. bấy nhiêu; …).
+ Tình cảm của con cái đối với cha mẹ (dẫn chứng: Công cha như … là đạo con; Ơn cha … cưu
mang; Chiều chiều ra đứng … chín chiều; Mẹ già như .. đường mía lau…).
+ Tình cảm anh em huynh đệ ruột thịt (dẫn chứng: Anh em như chân … đỡ đần; Anh thuận em hoà là
nhà có phúc; Chị ngã em nâng…).
+ Tình cảm vợ chồng (dẫn chứng: Râu tôm … khen ngon; Lấy anh thì sướng hơn
vua… càng hơn vua; Thuận vợ thuận … cạn…).
- Tình bằng hữu bạn bè thân thiết, tình làng xóm
thân thương (dẫn chứng: Bạn về có nhớ… nhớ
trời; Cái cò cái vạc… giăng ca; …).
- Tình thầy trò (dẫn chứng: Muốn sang thì bắc… lấy thầy…).
- Tình yêu đôi lứa (dẫn chứng: Qua đình… bấy nhiêu; Yêu nhau cới… gió bay;
Gần nhà mà …làm cầu; Ước gì sông … sang chơi….).
c) Kết bài:
- Đánh giá khái quát lại vấn đề.
- Bộc lộ tình cảm, suy nghĩ của bản thân về vấn đề
vừa làm sáng tỏ.
0 Nhận xét cho: "Đề Ôn thi HSG môn Ngữ Văn 7 (Đề 1)"