TỔNG KẾT LỊCH SỬ VĂN HỌC VIỆT NAM
THỜI TRUNG ĐẠI
I – KIẾN
THỨC CƠ BẢN
1. Về cấu
trúc, nền văn học Việt Nam thời trung đại được cấu tạo bởi hai bộ phận phát
triển song song và có tác động qua lại trong quá trình lịch sử: văn học dân
gian và văn học viết. Hai bộ phận văn học này cũng như các thành phần văn học
chữ Hán và chữ Nôm thời trung đại có quan hệ mật thiết và tác động qua lại sâu
sắc trong quá trình phát triển.
2. Về quá
trình lịch sử, sự vận động, phát triển và biến đổi của văn học Việt Nam thời
trung đại có quan hệ rất chặt chẽ với các phương diện của lịch sử đất nước,
nhất là lịch sử xã hội, chính trị, văn hoá, tư tưởng. Lịch sử văn học viết nước
ta từ thế kỉ X đến hết thế kỉ XIX có thể chia làm hai giai đoạn lớn với mốc là
thế kỉ XVIII. Tuy nhiên, mốc thế kỉ XVIII không hề cắt đứt hai giai đoạn mà vẫn
thấy được sự kế thừa, phát huy những thành tựu của giai đoạn trước ở giai đoạn
sau.
3. Các đặc
điểm cơ bản của nền văn học Việt Nam thời trung đại thể hiện ở quan niệm văn
học, nội dung tư tưởng và hình thức nghệ thuật.
Về quan niệm
văn học, với khái niệm văn được hiểu rất rộng, người xưa coi trọng loại văn học
thuật, hành chính, văn đạo lí, các loại văn nghệ thuật diễn tả tình cảm thẩm mĩ
không được đánh giá cao; các thể loại vừa có ranh giới khá rõ rệt vừa có sự đan
xen; nhiệm vụ giáo dục đạo lí, học thuật, nói chí, tỏ lòng được đặt lên trên
hết.
Về nội dung
tư tưởng, văn học Việt Nam thời trung đại có truyền thống lớn nhất, sâu sắc
nhất là lòng yêu nước, tinh thần tự hào dân tộc, chủ nghĩa anh hùng; có truyền
thống tình thương, lòng nhân nghĩa; tình yêu thiên nhiên và tinh thần lạc quan;
có sự gặp gỡ với ba luồng tư tưởng Phật giáo, Nho giáo, Đạo giáo.
Về hình thức
nghệ thuật, văn học Việt Nam thời trung đại có tính quy phạm chặt chẽ; tính
uyên bác và khuynh hướng mô phỏng cổ nhân; cá tính nhà văn chưa có điều kiện
thể hiện thật đậm nét.
II – RÈN
LUYỆN KĨ NĂNG
1. Văn học
Việt Nam thời trung đại gồm những bộ phận, những thành phần nào?
Gợi
ý:
2. Phân
tích, chứng minh quan hệ và tác động qua lại
giữa các bộ phận, các thành phần văn học Việt Nam thời trung đại trong
quá trình vận động phát triển.
Gợi ý:
Hai bộ phận
văn học này cũng như các thành phần văn học chữ Hán và chữ Nôm thời trung đại có
quan hệ mật thiết và tác động qua lại sâu sắc trong quá trình phát triển. Các
tác phẩm văn học chữ Hán đầu tiên của bộ phận văn học viết (Việt điện u linh
tập của Lí Tế Xuyên; Lĩnh Nam chích quái lục của Trần Thế Pháp, Vũ
Quỳnh, Kiều Phú; Đại Việt sử kí toàn thư của Ngô Sĩ Liên, Truyền kì
mạn lục của Nguyễn Dữ,…) hoặc là những công trình sưu tập, chi chép văn học
dân gian hoặc khai thác rất nhiều chất liệu từ văn học dân gian. Thành phần văn
học chữ Hán và thành phần văn học chữ Nôm cũng có nhiều ảnh hưởng qua lại, bổ
sung cho nhau từ nội dung đến hình thức. Các tác phẩm văn học chữ Hán như Vận
nước (Pháp Thuận), Cáo bệnh bảo mọi người (Mãn Giác), Tỏ lòng
(Phạm Ngũ Lão), Phú sông Bạch Đằng (Trương Hán Siêu), Đại cáo bình
Ngô (Nguyễn Trãi),… hướng nhiều hơn đến những đề tài “lớn”, những vấn đề
trọng đại. Văn học chữ Nôm lại tập trung nhiều hơn đến những đề tài thuộc đời
sống hằng ngày, tâm sự riêng tư, về thân phận con người, thú chơi,…; chẳng hạn:
Cảnh ngày hè (Nguyễn Trãi), Nhàn (Nguyễn Bỉnh Khiêm), Hàn nho
phong vị phú (Nguyễn Công Trứ), Cung oán ngâm (Nguyễn Gia Thiều), Truyện
Kiều (Nguyễn Du),… Văn học chữ Hán chỉ vận dụng những thể thơ mượn của
Trung Hoa thì văn học Nôm, bên cạnh các thể loại có nguồn gốc bên ngoài ấy, còn
phát huy những thể thơ bản địa,…
3. Phân
tích, chứng minh: Thế kỉ XVIII là thời điểm bước ngoặt lớn của lịch sử xã hội
và lịch sử văn học nước ta thời trung đại,
Gợi ý:
Để làm rõ
được luận điểm này, cần chú ý những vấn đề sau:
- Bước ngoặt
của lịch sử xã hội: Phong trào nông dân khởi nghĩa bùng nổ dữ dội; Chế độ phong
kiến bị lay chuyển tận gốc; Ý thức hệ phong kiến khủng hoảng sâu sắc; Vấn đề
quyền con người đặt ra gay gắt.
- Bước ngoặt
của lịch sử văn học: Nền văn học phát triển rực rỡ, từ văn học chữ Hán đến văn
học chữ Nôm, với đủ các thể loại kể cả vay mượn lẫn bản địa; Hàng loạt các tác
gia lớn xuất hiện, hàng loạt các kiệt tác ra đời (Nguyễn Du với Truyện Kiều
và thơ chữ Hán; Nguyễn Gia Thiều với Cung oán ngâm; Đặng Trần Côn - Đoàn
Thị Điểm với Chinh phụ ngâm,…).
4. Phân tích
một số tác phẩm cụ thể để thấy được đặc điểm về nội dung của văn học Việt Nam
trung đại.
Gợi ý:
- Lòng yêu
nước, tinh thần tự hào dân tộc, chủ nghĩa anh hùng: Thánh Gióng, Truyện
An Dương Vương và Mị Châu – Trọng Thuỷ, Vận nước, Đại cáo bình
Ngô, Phú sông Bạch Đằng,…
- Tình
thương, lòng nhân nghĩa: Tiễn dặn người yêu, ca dao yêu thương tình
nghĩa, ca dao than thân, Đại cáo bình Ngô, Chuyện chức phán sự đền
Tản Viên, Truyện Kiều, Đọc “Tiểu Thanh kí”, Cung oán ngâm,
Chinh phụ ngâm,…
- Tình yêu
thiên nhiên, tinh thần lạc quan: Cảnh ngày hè, Nhàn,…
…
5. Những đặc
trưng hình thức nghệ thuật của văn học Việt Nam thời trung đại được thể hiện
qua các bài Tỏ lòng (Phạm Ngũ Lão), Nỗi lòng (Đặng Dung), Đại
cáo bình Ngô (Nguyễn Trãi), Đọc “Tiểu Thanh kí” (Nguyễn Du), Phú
sông Bạch Đằng (Trương Hán Siêu).
Gợi ý:
Tập trung
phân tích, chứng minh những biểu hiện sau:
- Tính quy
phạm chặt chẽ (niêm, luật, đối,… theo quy phạm thể loại);
- Tính uyên
bác, mô phỏng cổ nhân (dùng điển cố, điển tích, văn liệu của người xưa,…), thể
hiện rõ nhất trong Đại cáo bình Ngô, Đọc “Tiểu Thanh kí”, Phú
sông Bạch Đằng.
- Cá tính
chưa có điều kiện thể hiện đậm nét: quy phạm chặt chẽ định sẵn, hệ thống các
hình ảnh ước lệ,…
6. Thế nào
là ước lệ trong sáng tác văn học? Đối với văn học thời phong kiến, bút pháp ước
lệ đạt được hiệu quả như thế nào? Vì sao?
Gợi ý:
- Văn học
thời nào cũng có ước lệ, nhưng trong văn học thời trung đại ước lệ được sử dụng
một cách phổ biến và trở thành đặc trưng thi pháp.
- Những ước lệ đạt giá
trị nghệ thuật tạo nên tính hàm súc cao, “ý tại ngôn
Nguồn: wWw. SoanBai.Com
0 Nhận xét cho: "Hướng dẫn soạn bài : Tổng kết lịch sử văn học việt nam thời trung đại"